Khi chính sách phát triển công nghiệp bắt đầu có hiệu lực, xu thế phát triển hội nhập của ngành sản xuất công nghiệp dựa trên công nghệ thông tin ngày càng trở nên mạnh mẽ, cùng với đó các ứng dụng của ngành cũng được nâng cấp. Tuy nhiên, việc nguồn cung sản phẩm công nghiệp không ngừng gia tăng cũng đã tác động nghiêm trọng đến môi trường đô thị.
Quy định pháp luật liên quan đến hệ thống quan trắc tự động, liên tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng theo quy định của pháp luậ. Các tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng động chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, đồng thời đảm bảo thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc tuân thủ các tiêu chuẩn.
Các điều luật trong nghị định, thông tư quy định đến việc lắp đặt hệ thống quan trắc NƯỚC THẢI tự động, liên tục
1. Đối tượng cần lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 97, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Quy định các đối tượng phải thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục:
- Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (bao gồm các dự án, cơ sở bên trong được miễn trừ đấu nối và xả nước thải trực tiếp ra môi trường), hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu kinh tế (nếu có) có xả nước thải ra môi trường;
- Dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và có Lưu lượng xả thải từ 500 m3/ngày trở lên;
- Dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và có lưu lượng xả thải từ 1.000 m3/ngày trở lên.
2. Các thông số yêu cầu quan trắc của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 97, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Quy định các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục:
Các thông số quan trắc chính bao gồm: lưu lượng nước thải (đầu vào và đầu ra), nhiệt độ, pH, TSS, COD hoặc TOC, Amoni (trừ trường hợp loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phải kiểm soát Amoni theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải);
Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục trong hệ thống tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
Thông số quan trắc |
Dải đo |
Độ phân giải |
Thời gian đáp ứng |
Nhiệt độ |
40℃ |
0.1 |
≤5s |
pH |
6~9 |
0.1 |
≤5s |
TSS |
50mg/L |
0.1 |
≤10s |
COD |
75mg/L |
0.5 |
≤15s |
NH4+ |
5mg/L |
0.2 |
≤30min |
Trong đó:
- Về yêu cầu độ chính xác của thiết bị đo: đặc tính kỹ thuật của thiết bị quan trắc có thể lựa chọn áp dụng độ chính xác theo giá trị đọc hoặc độ chính xác theo khoảng đo;
- Thiết bị quan trắc tự động phải có ít nhất 01 khoảng đo có khả năng đo được giá trị ≥ 3 lần của giá trị giới hạn quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được áp dụng cho cơ sở (trừ thông số nhiệt độ và pH);
Với hơn 20 năm kinh nghiệm về công nghệ, FPI đã phát triển nhiều loại máy phân tích chất lượng nước trực tuyến theo đặc điểm của các vùng nước khác nhau để đáp ứng yêu cầu giám sát của cơ quan quản lý môi trường các cấp về nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy.
Theo Điều 34 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT, quy định về đặc tính kỹ thuật và tính năng của hệ thống quan trắc nước thải tự động: Thiết bị quan trắc tự động phải có ít nhất 1 khoảng đo có khả năng đo được giá trị ≥ 3 lần của giá trị giới hạn quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường áp dụng cho cơ sở (trừ thông số nhiệt độ và pH)
Thông số quan trắc |
Phạm vi đo tiêu chuẩn |
Giá trị gấp 3 lần giá trị giới hạn quy định |
Dải đo thiết bị của FPI |
Nhiệt độ |
40℃ |
40℃ |
-5~85℃ |
pH |
6~9 |
6~9 |
0~12 |
TSS |
50mg/L |
150mg/L |
0~3000mg/L |
COD |
75mg/L |
225mg/L |
0~500mg/L |
NH4+ |
5mg/L |
15mg/L |
0.1~1000mg/L |
Từ bảng so sánh trên ta có thể thấy phạm vi đo lường của thiết bị phân tích trực tuyến chất lượng FPI hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu quan trắc về hàm lượng chất ô nhiễm trong nước tại thông tư 10/2021/TT-BTNMT.
Khi ngành công nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, đồng thời chú trọng hơn đến bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải, FPI cam kết sẽ không ngừng nỗ lực nghiên cứu, phát triển và sản xuất độc lập, đóng góp cho ngành bảo vệ môi trường bằng cách cung cấp các sản phẩm và giải pháp thông minh tiên tiến.